Xút vảy – NaOH 99%
Ngoại quan: Dạng vảy, màu trắng trong suốt .
Công thức hóa học: NaOH
Quy cách và bảo quản: Chứa trong 25kg/bao, bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.
Xuất xứ: Trung Quốc
Ứng dụng Xút vảy:
– Dùng trong công nghiệp sản xuất xà phòng, giấy
– Tẩy vải, sợi, phụ nhuộm.
– Xử lý dầu mỡ, chế tạo và nạp ắc qui kiềm.
– Chế biến dược phẩm, thực phẩm.
– Xử lý nước .
Tính chất vật lý và hóa học Xút Vảy NaOH 99%
Xút là một chất rắn không màu, hút ẩm mạnh. Ngoài ra nó còn là một hợp chất vô cơ của natri.
Nó tạo thành một bazơ mạnh khi hòa tan trong môi trường nước.
Khối lượng mol: 39,9971 g/mol
Nhiệt độ nóng chảy: 318 °C
Nhiệt độ sôi: 1.390 °C
Độ hòa tan : 111 g/100 ml (20 °C)
Đặc điểm nhận dạng: Xút tồn tại ở dạng vảy móng tay hay dạng hạt và có màu trắng ngoài ra nó còn tồn tại ở dạng dung dịch.
Tính chất của NaOH 99%
1. Tính chất vật lý:
Xút vảy, xút hạt NaOH 99% là hóa chất dễ tan trong nước, trong cồn và trong glycerin. Nhưng không hòa tan trong ether và các dung môi không phân cực khác.
Tương tự như các hydrat hóa của axít sulfuric. Giải thể natri hydroxit rắn trong nước là một phản ứng tỏa nhiệt cao. Trong đó một số lượng lớn nhiệt được giải phóng.
2. Tính chất hóa học:
- Xút vảy, xút hạt NaOH 99% phản ứng với axit.
Hóa chất NaOH – caustic soda hay còn gọi là Sodium hydroxide. Phản ứng với axit proton để tạo ra nước và các muối tương ứng. Ví dụ, khi NaOh phản ứng với axit hydrochloric, natri clorua được hình thành:
NaOH (aq) + HCl (aq) → NaCl (aq) + H2O (l)
Nói chung, phản ứng trung hòa như vậy được đại diện bởi một phương trình đơn giản ion net:
OH-(aq) + H + (aq) → H2O (l)
Đây là loại phản ứng với axit mạnh tạo ra nhiệt. Phản ứng acid như vậy cũng có thể được sử dụng để chuẩn độ (phép phân tích thể tích). Tuy nhiên, hóa chất NaOH không được sử dụng như một tiêu chuẩn chính bởi vì nó có tính hút ẩm và hấp thụ carbon dioxide từ không khí.
- Xút vảy, xút hạt NaOH 99% phản ứng với oxit axit
Xút vảy, xút hạt NaOH 99% – Sodium hydroxide cũng phản ứng với oxit axit, như sulfur dioxide. Phản ứng này thường được sử dụng để “chà” các khí độc hại (như SO 2 và H 2 S) sản xuất trong việc đốt than và do đó ngăn ngừa sự phát tán của chúng vào khí quyển. Ví dụ,
2 NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
- Xút vảy, xút hạt NaOH 99% Phản ứng với các kim loại lưỡng tính và oxit
Xút vảy, xút hạt- NaOH 98 -99% chậm phản ứng với thủy tinh để tạo thành natri silicat. Bởi vì điều này, các mối nối thủy tinh và stopcocks tiếp xúc với hóa chất NaOH – sodium hydroxide có xu hướng “đóng băng”. Bình và lò phản ứng hóa học thủy tinh bị hư hỏng do tiếp xúc lâu với hóa chất NaOH – sodium hydroxide nóng. Hóa chất NaOh – Sodium hydroxide không tấn công sắt không có tính chất lưỡng tính. Một số kim loại chuyển tiếp, tuy nhiên, có thể phản ứng mạnh mẽ bằng natri hydroxit.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.